Cơ quan nào quản lý Căn cước công dân? Trách nhiệm ra sao?

Căn cước công dân là một trong các loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Loại giấy tờ này tuy là của công dân nhưng vẫn trực thuộc sự quản lý của cơ quan Nhà nước. Vậy cơ quan nào quản lý Căn cước công dân?

Căn cước công dân là một trong các loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Loại giấy tờ này tuy là của công dân nhưng vẫn trực thuộc sự quản lý của cơ quan Nhà nước. Vậy cơ quan nào quản lý Căn cước công dân?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho HieuLuat, vướng mắc của bạn được chúng tôi thông tin như sau:

1. Cơ quan nào quản lý Căn cước công dân?

Căn cứ pháp lý Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 thì cơ quan quản lý căn cước công dân là cơ quan chuyên trách thuộc Công an nhân dân, làm nhiệm vụ quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

Cũng có thể hiểu, nơi mà các cán bộ làm thủ tục cấp CCCD ở các địa phương được gọi chung là cơ quan quản lý căn cước công dân. Đây là những cán bộ chuyên trách thuộc Công an nhân dân, chuyên làm các nhiệm vụ về quản lý CCCD, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.


Về nguyên tắc quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được quy định tại Điều 4 Luật này, cụ thể như sau:

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người và quyền công dân.

2. Bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý, thuận tiện cho công dân.

3. Thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; quản lý tập trung, thống nhất, chặt chẽ, an toàn; duy trì, khai thác, sử dụng hiệu quả và lưu trữ lâu dài.

2. Quyền và nghĩa vụ của công dân về CCCD thế nào?

Tại Điều 5 Luật Căn cước công dân đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ của công dân về CCCD, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:

Quy định tại khoản 1 Điều 5 như sau:

Công dân được bảo đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, trừ trường hợp cung cấp thông tin, tài liệu theo luật định;

Công dân được quyền yêu cầu cơ quan quản lý căn cước công dân cập nhật, chỉnh sửa thông tin khi thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu CCCD hoặc thẻ CCCD chưa có, chưa chính xác hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật;

Bên cạnh đó, công dân còn được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định và được dử dụng thẻ Căn cước công dân của mình trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;

Ngoài ra, công dân còn có thêm một quyề lợi khác đó là quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật về CCCD, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

3. Cơ quan quản lý Căn cước công dân có trách nhiệm thế nào?

Tại Điều 6, Điều 7 Luật Căn cước công dân có quy định về trách nhiệm và các hành vi bị nghiêm cấm đói với cơ quan quản lý Căn cước công dân.

Trên đây là thông tin về quản lý Căn cước công dân. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  luatphap.vn để được hỗ trợ.

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

01/11/2022

31/10/2022

31/10/2022

Nội dung được sưu tầm bởi luatphap.vn

Bạn có bất kỳ câu hỏi nào vui lòng để lại comment.

Hotline: Liên hệ chúng tôi Email: tuvan@luatphap.vn

Ghi nguồn khi đăng tải lại

Căn cước công dân là một trong các loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Loại giấy tờ này tuy là của công dân nhưng vẫn trực thuộc sự quản lý của cơ quan Nhà nước. Vậy cơ quan nào quản lý Căn cước công dân?