Theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, có một số trường hợp được miễn, tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự, thậm chí là không được đăng ký nghĩa vụ này. Vậy, nếu công dân lấy vợ có phải đi nghĩa vụ không?
Chào bạn, cảm
Theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, có một số trường hợp được miễn, tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự, thậm chí là không được đăng ký nghĩa vụ này. Vậy, nếu công dân lấy vợ có phải đi nghĩa vụ không?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho HieuLuat, để rõ hơn về vướng mắc của mình, trước hết chúng tôi xin đưa thông tin về các trường hợp công dân được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ và không phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
1. Công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ trường hợp nào?
Các trường hợp công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015; khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP. Cụ thể gồm 8 trường hợp sau:
Một là, chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ (theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe)
Thứ hai, công dân là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận.
Thứ ba, công dân là con một của bệnh binh; người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% – 80%.
Thứ tư, công dân có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Thứ năm, công dân là người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội.
Thứ sáu, công dân là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
Thứ bảy, công dân đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Và thứ tám, công dân là dân quân thường trực.
Các trường hợp trên nếu không còn lý do tạm hoãn, sẽ được gọi nhập ngũ theo quy định.
2. Các trường hợp công dân được miễn gọi nhập ngũ
Được quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP. Cụ thể, côn dân được miễn gọi nhập ngũ khi thuộc 01 trong 05 trường hợp:
Một là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
Hai là anh hoặc em trai một của liệt sĩ.
Ba là con một của thương binh hạng hai; con một của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con một của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Bốn là người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
Và năm là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Ngoài ra, theo Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự thì Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật cũng thuộc đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.
3. Trường hợp công dân không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
Ngoài các trường hợp được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự thì công dân thuộc các trường hợp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 không được đăng ký nghĩa vụ quân sự và không được gọi nhập ngũ.
Thứ nhất, công dânđang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
Thứ hai, công dân đang bị áp dụng biện pháp giáo dục cấp xã hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Thứ ba, công dân bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
4. Lấy vợ có phải đi nghĩa vụ không?
Căn cứ nội dung trên, có thế thấy việc lấy vợ không thuộc một trong những trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn nhập ngũ.
Do đó con bạn dù đã kết hôn, hay chuẩn bị kết hôn nếu trong độ tuổi quy định và đáp ứng các tiêu chuẩn nghĩa vụ quân sự khác thì vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi công dân tham gia nghĩa vụ quân sự.
Theo đó công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ, độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ 18 – 25 tuổi. Đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học hệ chính quy đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Độ tuổi của công dân được tính theo ngày, tháng, năm trên giấy khai sinh cho đến ngày giao quân.
Trên đây là thông tin về việc lấy vợ có phải đi nghĩa vụ không? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ luatphap.vn để được hỗ trợ.
Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt
Công ty Luật TNHH I&J – Đoàn luật sư TP. Hà Nội
Tin cùng chủ đề
Có thể bạn quan tâm
25/11/2022
25/11/2022
25/11/2022
Nội dung được sưu tầm bởi luatphap.vn
Bạn có bất kỳ câu hỏi nào vui lòng để lại comment.
Hotline: Liên hệ chúng tôi Email: tuvan@luatphap.vn
Ghi nguồn khi đăng tải lại
Theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, có một số trường hợp được miễn, tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự, thậm chí là không được đăng ký nghĩa vụ này. Vậy, nếu công dân lấy vợ có phải đi nghĩa vụ không?
Chào bạn, cảm