Ly hôn trước chia tài sản sau có được không?

Chia tài sản chung khi ly hôn là một trong những thủ tục dễ phát sinh tranh chấp mà phải giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Vậy, vợ chồng có thể thực hiện giải quyết ly hôn trước, sau đó mới phân chia tài sản chun

Chia tài sản chung khi ly hôn là một trong những thủ tục dễ phát sinh tranh chấp mà phải giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Vậy, vợ chồng có thể thực hiện giải quyết ly hôn trước, sau đó mới phân chia tài sản chung thì có được không? Thực hiện thủ tục này thế nào?

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi làm công việc buôn bán bất động sản. Do vậy, đã đứng tên trên khá nhiều sổ hồng. Hiện nay, tôi và vợ đang thực hiện giải quyết ly hôn tại Tòa án nhân dân. Tôi muốn hỏi Luật sư, khi ly hôn mà tôi không thông báo, trình bày những tài sản là đất đai do mình tôi đứng tên để không phải chia đôi tài sản có được không?

Nếu phải chia đôi thì chúng tôi có thể phân chia sau khi giải quyết ly hôn được không? Mong Luật sư tiếp nhận và giải đáp vấn đề vướng mắc này của tôi.

Chào bạn, liên quan đến việc phân chia tài sản khi ly hôn mà bạn đang quan tâm, chúng tôi giải đáp như sau:

Tài sản nào phải phân chia khi ly hôn?

Thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi là chưa đủ để chúng tôi có thể kết luận tài sản mà bạn đứng tên trên sổ hồng là tài sản chung hay tài sản riêng của bạn trong thời kỳ hôn nhân.

Do vậy, chúng tôi sẽ giải đáp chung nhất cho các tình huống có thể phát sinh dựa theo thông tin của bạn như sau:

Tình huống 1: Toàn bộ quyền sử dụng đất mà bạn đang có (sổ hồng đứng tên bạn) là tài sản riêng của bạn

Tài sản riêng của bạn có thể được hình thành bằng cách bạn được tặng cho, được thừa kế, được nhận chuyển nhượng thông qua nguồn tài chính riêng, giao dịch từ tài sản riêng của mình hoặc có được từ trước hôn nhân (sổ hồng mang tên bạn trước khi bạn đăng ký kết hôn) (Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

Xem thêm: Xác định tài sản riêng của vợ chồng thế nào?

Lúc này, theo quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, bạn được toàn quyền định đoạt tài sản riêng của mình mà không cần phải có sự đồng ý của vợ bạn. Hay, tài sản riêng của bạn thì không cần phải thực hiện phân chia theo quy định pháp luật (trừ trường hợp bạn nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng thì vẫn phải phân chia khi ly hôn). Vì thế, bạn không cần lo lắng sẽ mất đi một phần tài sản của mình.

Trường hợp 2: Quyền sử dụng đất mà bạn có là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, quyền sử dụng đất mặc dù đứng tên riêng của bạn nhưng vẫn là tài sản chung của vợ chồng bạn nếu tài sản này được hình thành trong thời kỳ chung sống hôn nhân thông qua việc được tạo lập chung, cùng nhận chuyển nhượng/tặng cho, không có văn bản xác nhận nguồn tiền mua bán/chuyển nhượng tài sản là của riêng bạn,..(Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013).

Xem thêm: Xác định tài sản chung của vợ chồng bằng cách nào?

Khi là tài sản chung của vợ chồng thì khi ly hôn, vợ bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án phân chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Lưu ý:

– Nếu vợ chồng có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung và vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó (trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác);

– Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc con không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Như vậy, nếu quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bạn thì khi ly hôn, bạn không cần phải phân chia với vợ mình. Ngược lại, nếu tài sản là tài sản chung của vợ chồng bạn thì bạn phải thực hiện phân chia tài sản chung này theo quy định pháp luật.

Phân chia tài sản chung sau khi giải quyết ly hôn thì có được không?

Như đã trình bày ở trên, trong trường hợp tài sản là đất đai đứng tên riêng của bạn nhưng là tài sản chung của vợ chồng thì bạn phải thực hiện phân chia theo quy định pháp luật. Hoặc trong trường hợp bạn muốn tham gia giao dịch tài sản này (ví dụ mua bán, chuyển nhượng, thế chấp…) đều phải được sự chấp thuận của vợ bạn.

Theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình, pháp luật dân sự, bạn có quyền tự phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn hoặc yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền phân chia tài sản chung sau khi đã giải quyết ly hôn.

Tùy thuộc từng cách thức phân chia tài sản khi ly hôn mà nơi giải quyết, trình tự giải quyết cũng có sự khác biệt, cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Vợ chồng bạn tự phân chia tài sản chung sau khi đã giải quyết ly hôn

– Nếu bạn lựa chọn giải quyết theo cách thức này thì vợ chồng bạn chỉ cần thực hiện ký văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung sau khi ly hôn có công chứng/chứng thực. Sau đó, thực hiện đăng ký sang tên/đăng ký biến động quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

– Nếu vợ chồng bạn không thực hiện phân chia tài sản chung thì tài sản này vẫn được pháp luật công nhận là thuộc sở hữu, sử dụng chung của vợ chồng bạn, do đó, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung này phải có sự đồng ý, thống nhất của cả hai (Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

Trường hợp 2: Vợ chồng bạn có đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền công nhận việc phân chia/giải quyết việc phân chia tài sản chung sau khi giải quyết ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng bạn không tự mình thực hiện thỏa thuận phân chia thì có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.

– Lúc này, nếu vợ chồng bạn thỏa thuận được việc phân chia và chỉ đề nghị Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó thì bạn thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự về hôn nhân gia đình về chia tài sản chung theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

– Trường hợp hai vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được việc phân chia tài sản chung (có tranh chấp về việc phân chia tài sản chung) thì một trong hai bên hoặc cả hai có quyền gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án dân sự về yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. 

Lưu ý: Căn cứ Điều 39, Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

+ Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết vụ án phân chia tài sản chung của vợ chồng là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có tài sản, nếu bất động sản có ở nhiều nơi thì nguyên đơn có quyền lựa chọn một trong những Tòa án nhân dân cấp huyện có bất động sản giải quyết;

+ Tòa án nhân dân cấp huyện của bạn hoặc vợ cư trú (nơi tạm trú, thường trú, học tập, làm việc, sinh sống) có thẩm quyền giải quyết việc dân sự  là công nhận thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng bạn;

+ Bạn cũng cần phải chuẩn bị đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (đơn yêu cầu công nhận thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng)/đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình khi yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, bạn có quyền phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi đã giải quyết ly hôn tại Tòa án nhân dân. Tùy thuộc từng cách thức bạn lựa chọn phân chia mà cơ quan, thẩm quyền giải quyết có sự khác biệt.

>> Ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

30/06/2022

30/06/2022

30/06/2022

Nội dung được sưu tầm bởi luatphap.vn

Bạn có bất kỳ câu hỏi nào vui lòng để lại comment.

Hotline: Liên hệ chúng tôi Email: tuvan@luatphap.vn

Ghi nguồn khi đăng tải lại

Chia tài sản chung khi ly hôn là một trong những thủ tục dễ phát sinh tranh chấp mà phải giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Vậy, vợ chồng có thể thực hiện giải quyết ly hôn trước, sau đó mới phân chia tài sản chun